Phó Trưởng Phòng Cảnh sát Kinh tế, Công an tỉnh Bắc Ninh, Thượng tá Nguyễn Văn Dương cho biết, trước những thủ đoạn ngày càng tinh vi của các đối tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, gian lận thương mại, lực lượng Cảnh sát Kinh tế, Công an tỉnh Bắc Ninh đã chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm.
Phó Trưởng Phòng Cảnh sát Kinh tế, Công an tỉnh Bắc Ninh, Thượng tá Nguyễn Văn Dương cho biết, trước những thủ đoạn ngày càng tinh vi của các đối tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, gian lận thương mại, lực lượng Cảnh sát Kinh tế, Công an tỉnh Bắc Ninh đã chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm.
Tour du lịch Bắc Ninh, Du lịch Bắc Ninh, Tour du lịch Đền Đô, Tour lễ hội Bà Chúa Kho, Tour Chùa Bút Tháp, Tour khởi hành từ Bắc Ninh
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 45/2015/TT-BLĐTBXH NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM VÀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây gọi chung là Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH và biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:
“a) Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú;”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:
“b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số bao gồm: danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách;”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số bao gồm: danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những người lao động là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.”
4. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01b, Mẫu số 02 và Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH thành Mẫu số 01b, Mẫu số 02 và Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn kịp thời./.
V/v Quy định chế độ, chính sách về an sinh xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Xét Tờ trình số 120/TTr-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ, chính sách về an sinh xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa – xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
Điều 1. Hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế: Hỗ trợ 100% kinh phí tham gia bảo hiểm y tế hàng năm đối với người cao tuổi từ đủ 65 tuổi đến dưới 80 tuổi, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, chưa tham gia bảo hiểm y tế theo các đối tượng khác.
Điều 2. Chế độ trợ cấp hàng tháng:
1. Người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi là người có công, thân nhân người có công và vợ hoặc chồng liệt sỹ đi lấy chồng hoặc lấy vợ khác đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc không có lương hưu và các khoản trợ cấp khác hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, cụ thể:
a) Từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi: 135.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp mức trợ cấp này thấp hơn 50% mức chuẩn của Nhà nước quy định mức trợ cấp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội thì được nâng lên bằng 50% mức chuẩn.
b) Từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi: 100.000 đồng/người/tháng.
2. Đảng viên dưới 75 tuổi được tặng huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên đang hưởng chế độ tuất liệt sỹ hoặc không có lương hưu và các khoản trợ cấp khác hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hưởng chế độ trợ cấp là 135.000 đồng/tháng và 01 thẻ bảo hiểm y tế cho đến khi đủ 75 tuổi.
Trường hợp mức trợ cấp này thấp hơn 50% mức chuẩn của Nhà nước quy định mức trợ cấp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội thì được nâng lên bằng 50% mức chuẩn.
3. Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa thuộc hộ nghèo, có hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, cụ thể:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên: 135.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp mức trợ cấp này thấp hơn 50% mức chuẩn của Nhà nước quy định mức trợ cấp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội thì được nâng lên bằng 50% mức chuẩn.
b) Từ đủ 60 tuổi đến dưới 75 tuổi: 100.000 đồng/người/tháng.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Từ ngân sách địa phương.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 122/2014/NQ-HĐND ngày 24/4/2014; Nghị quyết số 197/2015/NQ-HĐND ngày 04/9/2015; Nghị quyết số 17/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016; Nghị Quyết số 66/2017/NQ-HĐND ngày 12/7/2017 của HĐND tỉnh.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 17/4/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/5/2018./.