Sách Quản Trị Chiến Lược Toàn Cầu Ueh Pdf

Sách Quản Trị Chiến Lược Toàn Cầu Ueh Pdf

Việc ứng dụng FPT CFS nằm trong định hướng của Vinamilk nhằm hoàn thiện quy trình quản trị tài chính, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện và hiệu quả hơn ở mảng tài chính của công ty theo chuẩn quốc tế.

Việc ứng dụng FPT CFS nằm trong định hướng của Vinamilk nhằm hoàn thiện quy trình quản trị tài chính, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện và hiệu quả hơn ở mảng tài chính của công ty theo chuẩn quốc tế.

Chiến lược của quản trị logistics:

Chiến lược của quản trị logistics rất quan trọng trong việc quản trị chuỗi cung ứng bao gồm các chiến thuật như sau:

Logistics tập hợp nhiều hoạt động có thể xem như một hệ thống đồng bộ phụ thuộc lẫn nhau. Do đó khi thay đổi một phần nào của hệ thống cần phải đánh giá được ảnh hưởng của các phần khác trong hệ thống. Khi một quyết định đưa ra trong bất kỳ khâu nào cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của các khâu khác. Đồng thời trong trường hợp cải thiện của lĩnh vực này cũng sẽ gây ra hậu quả tiêu cực cho lĩnh vực, chính vì vậy để thực hiện quyết định đó phải điều phối giữa tất cả các lĩnh vực của logistics.

Để tích hợp chuỗi cung ứng đòi hỏi phải thực hiện những bước khi xây dựng một mạng lưới logistics bao gồm:

– Thông tin thay thế cho khoảng không quảng cáo:

Khoảng không quảng cáo sẽ có thể thay thế bằng thông tin một cách tốt hơn bằng các cách sau:

– Giảm các đối tác trong chuỗi cung ứng xuống con số hiệu quả:

Một chuỗi cung ứng sẽ có càng nhiều đối tác thì việc quản lý sẽ càng khó khăn và tốn kém về chi phí. Việc phân công giữa các đối tác sẽ giúp mất rất nhiều thời gian và tốn kém tiền bạc. Để giảm chi phí thì bạn nên giảm số lượng đối tác điều này sẽ giúp giảm chi phí hoạt động trong thời gian của quá trình.

Trong quá trình quản lý hàng tồn kho rủi ro gộp chính là một phương pháp giúp làm giảm lượng hàng tồn kho thông qua việc gom hàng vào các kho tập trung. Khi rủi ro tồn kho tăng lên sẽ giúp cho chuỗi cung ứng giảm lượng dự trữ an toàn và chuyển sang quy trình đặt hàng trong khoảng thời gian ngắn. Khi giảm hàng tồn kho theo cách này thì nguy cơ hết hàng sẽ tăng lên thì lượng hàng bán đi sẽ cao.

Với các thông tin liên quan về quản trị logistics mà Khovansec đã chia sẻ trên. Hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quản trị logistics và có nhiều kiến thức hữu ích khác. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu khách hàng cần nơi lưu trữ thì có có thể liên hệ để thuê kho của khovansec qua số hotline 0921.19.19.19 luôn sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi 24/24 của quý khách.

Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy thể hiện ở các thế mạnh sau: Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam. Tới năm 2011, có 7 di sản được UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm: Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tính đến hết năm 2010 Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù lao Chàm, Cần Giờ. Cà Mau và biển Kiên Giang Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia gồm Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thủy, Bạch Mã, Bến En, Phong NhaKẻ Bàng, Pù Mát, Vũ Quang, Bidoup Núi Bà, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Côn Đảo, Lò Gò-Xa Mát, Mũi Cà Mau, Núi Chúa, Phú Quốc, Phước Bình, Tràm Chim, U Minh Hạ, U Minh Thượng. Việt Nam có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Nhiều suối có hạ tầng xây dựng khá tốt như: Suối nước nóng thiên nhiên Đam Rông, Lâm Đồng; suối nước nóng Kim Bôi Hòa Bình, suối nước nóng Bình Châu Bà Rịa-Vũng Tàu, suối nước nóng Kênh Gà, Ninh Bình, suối nước nóng Quang Hanh Quảng Ninh. Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang. Việt Nam có 117 bảo tàng trong đó các bộ, ngành quản lý 38, các địa phương quản lý 79. Hai bảo tàng lịch sử mang tính quốc gia là Bảo tàng Cách mạng Việt Nam và Bảo tàng lịch sử Việt Nam hiện đang đề xuất thêm Bảo tàng Lịch sử quốc gia. Việt Nam hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch. Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa phương đã nỗ lực xây dựng được một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai Châu. Với tiềm năng lớn, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị chiến lược: Công ty du lịch Vietravel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tiểu luận Quản trị chiến lược: Công ty du lịch Vietravel Lớp : Quản trị chiến lược_3 Mục lục: I. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam: 1. Tiềm năng du lịch của Việt Nam 2. Lịch sử ngành du lịch 3. Một số dữ liệu ngành du lịch VN II. Chiến lược của công ty du lịch Vietravel: 1. Giới thiệu về Vietravel. 2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược 3. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh – Xác định cơ hội, nguy cơ a. Môi trường vĩ mô b. Môi trường vi mô c. Cơ hội, nguy cơ d. Ma trận EFE 4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp a. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo chuỗi giá trị b. Ma trận IFE c. Xác định điểm mạnh, điểm yếu 5. Lựa chọn chiến lược 6. Chiến lược cấp doanh nghiệp 7. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh I. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam: 1.Tiềm năng du lịch của Việt Nam Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy thể hiện ở các thế mạnh sau: Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam. Tới năm 2011, có 7 di sản được UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm: Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tính đến hết năm 2010 Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù lao Chàm, Cần Giờ. Cà Mau và biển Kiên Giang Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia gồm Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thủy, Bạch Mã, Bến En, Phong Nha- Kẻ Bàng, Pù Mát, Vũ Quang, Bidoup Núi Bà, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Côn Đảo, Lò Gò-Xa Mát, Mũi Cà Mau, Núi Chúa, Phú Quốc, Phước Bình, Tràm Chim, U Minh Hạ, U Minh Thượng. Việt Nam có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Nhiều suối có hạ tầng xây dựng khá tốt như: Suối nước nóng thiên nhiên Đam Rông, Lâm Đồng; suối nước nóng Kim Bôi Hòa Bình, suối nước nóng Bình Châu Bà Rịa-Vũng Tàu, suối nước nóng Kênh Gà, Ninh Bình, suối nước nóng Quang Hanh Quảng Ninh. Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang. Việt Nam có 117 bảo tàng trong đó các bộ, ngành quản lý 38, các địa phương quản lý 79. Hai bảo tàng lịch sử mang tính quốc gia là Bảo tàng Cách mạng Việt Nam và Bảo tàng lịch sử Việt Nam hiện đang đề xuất thêm Bảo tàng Lịch sử quốc gia. Việt Nam hiện có 21 khu du lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du lịch. Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa phương đã nỗ lực xây dựng được một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai Châu... Với tiềm năng lớn, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 2.Lịch sử ngành Du lịch Việt Nam Ngành Du lịch tại Việt Nam chính thức có mặt khi Quốc trưởng Bảo Đại cho lập Sở Du lịch Quốc gia ngày 5 Tháng Sáu, 1951. Chuyển tiếp sang thời kỳ Việt Nam Cộng hòa, Nha Quốc gia Du lịch điều hành việc phát triển các tiện nghi du lịch trong nước ở phía nam vĩ tuyến 17 cùng tăng cường hợp tác quốc tế như việc gửi phái đoàn tham dự Hội nghị Du lịch Quốc tế ở Brussel năm 1958. Năm 1961 Nha Du lịch cổ động du lịch "Thăm viếng Đông Dương" với ba chí điểm: Nha Trang, Đà Lạt và Vũng Tàu. Vì chiến cuộc và thiếu an ninh ngành du lịch bị hạn chế nhưng chính phủ vẫn cố nâng đỡ kỹ nghệ du lịch như việc phát hành bộ tem "Du lịch" ngày 12 Tháng Bảy năm 1974. Đối với miền Bắc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thì ngày thành lập ngành Du lịch Việt Nam được tính là ngày 09/7/1960.  Ngày 16/3/1963 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164-BNT-TCCB quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt Nam.  Ngày 18/8/1969 Chính phủ ban hành Nghị định số 145 CP chuyển giao Công ty Du lịch Việt Nam sang cho Phủ Thủ tướng quản lý.  Ngày 27/6/1978 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết nghị số 262 NQ/QHK6 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam trực thuộc Hội đồng Chính phủ.  Ngày 23/1/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 32-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch Việt Nam.  Ngày 15/8/1987 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 120-HĐBT về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.  Ngày 9/4/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 119-HĐBT thành lập Tổng công ty Du lịch Việt Nam.  Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 447-HĐBT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch.  Ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 05-CP thành lập Tổng cục Du lịch.  Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.  Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch.  Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam. 3. Một số dữ liệu Ngành du lịch VN Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2000- 2010) - Nguồn: TCTK Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Lượt khách đến Việt Nam (triệu 2.1 2.3 2.6 2.4 2.9 3.4 3.5 4.2 4.2 3.7 5.0 người, làm tròn) Lượt khách đến Việt Nam du 1.1 1.2 1.4 1.2 1.5 2.0 2.0 2.6 2.6 2.2 3.1 lịch(triệu người, làm tròn) Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước này đang là điểm đến nổi tiếng của thế giới. Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm 2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Tổng cục Du lịch Việt Nam dự báo con số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 là 4,5-4,6 triệu lượt, số lượt khách du lịch nội địa là 28 triệu lượt năm 2010, tăng 12% so với năm 2009. Việt Nam đang trở thành điểm đến được nhiều du khách quốc tế ưa chuộng. (Ảnh minh họa: Trần Lê Lâm/TTXVN) Năm 2010 thắng lợi “vàng” của ngành du lịch Việt Nam: Du lịch Việt Nam đã đón vị khách quốc tế thứ 5 triệu vào cuối năm 2010. Đây được coi là sự kiện quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của ngành du lịch trong giai đoạn 2005-2010. Đồng thời khẳng định sức hấp dẫn, vị thế của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch khu vực và thế giới. Đây cũng là một sự kiện nổi bật của ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong năm 2010 - một năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng. mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 16.7%, đóng góp 5% GDP nền kinh tế VN Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18- 19 tỷ USD năm 2020 II. Chiến lược của công ty du lịch Vietravel 1. Giới thiệu về Vietravel  Tên: Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải (viết tắt là Vietravel)  Ngành nghề: Du Lịch và tiếp thị giao thông vận tải  Trụ sở chính: 190 Pasteur, P.6, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh  Khu vực hoạt động: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Tp. HCM, Cần Thơ,... Và khu vực Đông Nam Á, Mỹ, châu Âu...  Dịch vụ: Tour lữ hành trong và ngoài nước, vận chuyển du lịch, tư vấn du học, xuất khẩu lao động, bán vé máy bay tàu hỏa, thu đổi ngoại tệ.  Khẩu hiệu: Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp Thành tựu nổi bật của Vietravel  Huân chương Lao động Hạng I, năm 2010 do Chủ tịch nước trao tặng  Đạt giải thưởng "The Friends of Thailand 2010 " của Tổng cục Du lịch Thái Lan  Giải thưởng “ Outstanding tour operator 2010 ” của Bộ du lịch Campuchia  Cúp “Tuorism Alliance awards 2010” Của ngành du lịch các nước Đông Dương  Nhận được nhiều giải thưởng quốc tế tại ITE 2011 2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược a. Tầm nhìn của Vietravel: tư tưởng cốt lõi + viễn cảnh tương lai= tầm nhìn Giá trị cốt lõi  Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng về du lịch và trải nghiệm cuộc sống.  Tập trung vào chất lượng và sự tinh tế, tiện ích cho khách hàng  Cung cấp chuỗi giá trị các sản phẩm và dịch vụ du lịch đa dạng, chất lượng và xuyên suốt.  Luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng.  Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách hàng để mang đến cho khách những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ mà khách chỉ có thể tìm thấy ở Vietravel Viễn cảnh tương lai 2011 – 2015: Vietravel sẽ tiến hành tái cơ cấu mô hình hoạt động của Công ty gồm công ty mẹ và 05 công ty thành viên nhằm phát triển kinh doanh trong lĩnh vực du lịch theo hướng chuyên sâu. Theo dự kiến, đến hết năm 2012, Vietravel sẽ hoàn tất việc triển khai mạng lưới 11 văn phòng du lịch tại các thị trường trọng điểm trên thế giới như: Pháp, Hongkong, Malaysia, Thái Lan, Singapore,... và hướng đến trở thành một trong 10 công ty du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á với mục tiêu phấn đấu đạt được 500.000 – 600.000 lượt khách với doanh số trên 4.000 tỷ đồng vào năm 2015. b. Sứ mệnh của Vietravel  Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Ai cần được thỏa mãn ?  Giới trẻ (18 – 30 tuổi): họ thích được khám phá những vùng đất mới lạ, thích khẳng định cái “tôi” cá nhân.  Những người trung niên: cuộc sống vật chất của họ dường như khá đầy đủ, và họ có nhu cầu cao về đời sống tinh thần, muốn tận hưởng cuộc sống. Nhu cầu tiêu dùng: Thỏa mãn bằng cách nào ?  ng d ng công ngh m i: bán tour tr c tuy n đ u tiên t i VN  Website: www.travel.com.vn ra đời: kênh thông tin đa chiều với nhiều tiện ích. Phương thức thanh toán linh hoạt, du khách có thể trả bằng tiền mặt, chuyển khoản, thẻ thanh toán quốc tế cho các giao dịch của mình tại www.travel.com.vn.  Công ty đã tạo nên một chính sách giá đầy hấp dẫn thông qua các gói kích cầu cùng hàng loạt chiến dịch khuyến mãi và quà tặng từ Vietravel, khi khách hàng là thành viên của chương trình thẻ thành viên Vietravel hoặc là khách hàng của những đối tác liên kết của Vietravel, khi đăng kí tour tại Vietravel, khách hàng sẽ nhận được những ưu đãi như giảm giá tour hay nhận được quà tặng có giá trị khi đăng kí tour.  Khi đến với Vietravel, khách hàng sẽ nhận được những lời tư vấn tốt nhất để có thể đưa ra những quyết định nhằm thực hiện những chuyến du lịch thoải mái và bổ ích. Khách hàng có thể đến hoặc gọi điện trực tiếp đến các trung tâm giao dịch của Vietravel trên toàn quốc, tại đây, khách hàng sẽ nhận được những tư vấn trực tiếp từ phía đội ngũ nhân viên giao dịch tận tình của Vietravel  Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, thông thạo hơn 2 ngoại ngữ, luôn chủ động sáng tạo, nỗ lực không ngừng trong việc làm hài lòng khách hàng.  Dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp với một bản chăm sóc khách hàng chỉ có tại vietravel  Trước khi đi tour Đến với Vietravel. mọi khách hàng đều được phục vụ tận tình bất kể khách hàng đã từng hoặc chưa từng cùng Vietravel đi tour.  Trong khi đi tour Vietravel luôn nỗ lực hết mình để mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất cùng sự phục vụ chu đáo, với tất cả niềm vui và lòng hãnh diện.  Sau khi đi tour Vietravel luôn chú trọng không những vào những dịch vụ cung cấp cho khách hàng trước và trong khi đi tour mà cả sau khi khách hàng kết thúc tour.  Khách hàng phản hồi Khuyến khích khách hàng đưa ra những đánh giá hoặc đóng góp để hoàn thiện  Mục tiêu chiến lược  Ngày 6/10/2011: Vietravel là một trong 16 công ty lữ hành tốt nhất của các quốc gia châu Á và đại diện duy nhất của Việt Nam được vinh danh trong lễ trao giải thường niên lần thứ 22 của báo TTG Asia, tại Bangkok, Thái Lan.  Mục tiêu chiến lược: Trở thành một trong 10 công ty du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á, với mục tiêu phấn đấu đạt được 500.000-600.000 lượt khách với doanh số trên 4000 tỉ đồng vào năm 2015  Triết lý kinh doanh  Hướng đến kinh doanh: Tập trung vào mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững.  Hướng đến khách hàng: Phục vụ những nhu cầu đa dạng của khách hàng với dịch vụ tốt nhất. Duy trì quan hệ hợp tác bền vững với khách hàng hiện có đồng thời phát triển khách hàng tiềm năng.  Hướng đến nhân viên: Công ty luôn chú trọng triển khai công tác đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên  Hướng đến cộng đồng: Tiêu chí hài hòa lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng xã hội, thân thiện môi trường thiên nhiên, phù hợp văn hóa bản địa, xây dựng mối quan hệ bền chặt với cộng đồng thông qua các chương trình từ thiện, tài trợ đa dạng và thiết thực nhất.  Sứ mệnh Luôn tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cho các sản phẩm đa dạng, xứng đáng với sự hài lòng của khách hàng về thưởng ngoạn, thư giãn, trải nghiệm du lịch và cuộc sống trên khắp thế giới mọi lúc mọi nơi, bằng cách kết hợp ưu thế mạnh về kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch, công nghệ, sự chuyên nghiệp và uy tín của nguồn nhân lực nội bộ với mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng đáng tin cậy, và mối quan hệ bền vững với các đối tác lớn khắp nơi trên thế giới. 3. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh – Xác định cơ hội nguy cơ: a. Môi trường vĩ mô Nhân tố kinh tế + Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2012 (đơn vị: % ) Năm 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 G 6.7 6.8 7.0 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 5.3 6.8 6.1 + Tỉ lệ lạm phát giai đoạn 2001-2010(đơn vị: %). Năm 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 I 3.9 3.1 7.8 8.3 7.5 12.63 8.1 6.8 11.75 13.5 Qua bảng số liệu trên, ta thấy: VN là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc diện cao so với khu vực và trên thế giới. Năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra, nhưng nền kinh tế của VN vẫn đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng là 8.5%. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát của VN cũng được liệt kê vào danh sách những quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao nhất thế giới. Tính đến cuối tháng 8\2011, tỷ lệ lạm phát của VN đứng thứ 2 thế giới, sau Venezuela. Trung bình tốc độ tăng trưởng của VN giai đoạn 2001-2005 là 7.51% và giai đoạn 2006-2010 là 7%. Tương ứng với nó là tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2001-2005 là: 5.35% và giai đoạn 2006-2010 là 11.5%.Điều này cho thấy, chất lượng tăng trưởng của VN vẫn là một câu hỏi lớn đối với nhiều người? Thu nhập: mức thu nhập của VN cũng không ngừng được tăng lên. Năm 2000 là 405USD\ người. Năm 2005 là 715USD\ người và đến năm 2010 đã tăng lên 1200USD\người. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Vì thế nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng theo. Họ không chỉ cần đến nhu cầu vật chất mà còn tìm đến với các hoạt động vui chơi, giải trí khác. Biến động tỉ giá: tiền VND mất giá đồng nghĩa với việc khách du lịch nước ngoài sẽ bớt đi được chi phí khi thanh toán bằng USD tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hiện các hãng du lịch đều niêm yết giá bằng USD nên việc tỷ giá tăng cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của các công ty du lịch. Việc tiền VND mất giá chính là cơ hội cho ngành du lịch Việt Nam thu hút khách nước ngoài bởi khách sẽ bớt được chi phí khi thanh toán bằng USD tại thị trường Việt Nam. Nhân tố công nghệ  Quảng cáo tiếp thị giúp các công ty du lịch thay đổi và cập nhật những hình ảnh mới nhất về sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng giúp cho khách hàng dễ dàng truy cập và tìm kiếm thông tin.  Xu hướng du lịch bụi, du lịch tự: thông qua Internet, du khách có thể đến thẳng các nhà cung cấp dịch vụ tận gốc, tìm đến các khách sạn, khu nghỉ có ưu đãi, có khuyến mãi cho khách hàng.  Xu hướng này phát triển làm cho khách đi theo tour của các công ty lữ hành giảm nhiều, nhưng điều này lại thêm lý do cho các khách sạn, nhà hàng khu nghỉ dưỡng cần thiết phải tăng cường quảng bá tiếp thị trên internet.  Sự phát triển của KH – CN sẽ xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới mẻ hơn, thay vì bỏ ra một khoản kinh phí lớn cho du lịch, người dân có thể đến các trung tâm giải trí, rạp chiếu phim,… Nhân tố văn hóa xã hội  Nhân khẩu học: - Quy mô dân số: số dân đứng thứ 14 thế giới và đứng thứ 2 trong khu vực.  tiềm năng thị trường lớn. - Cơ cấu tuổi và dân số quyết định nhu cầu: Dân số VN đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng. + Độ tuổi từ 15 đến 30: nhu cầu đi tham thú nhiều nơi để thõa mãn sự tò mò của mình về thế giới xung quanh. + Độ tuổi 31 – 59: nhu cầu thư giãn và hưởng thụ.  Những giá trị văn hóa cốt lõi: + Nhu cầu về đời sống tâm linh của mỗi người vì thế cũng càng cao. Các lễ hội như lễ hội đền Hùng, lễ hội cầu mưa, lễ hội trọi trâu là Đồ Sơn…. Hàng năm đã thu hút rất nhiều du khách thập phương cũng như nước ngoài đến tham dự. +Tính cách của người Việt Nam: Con người VN hiếu khách, đôn hậu tính tình cởi mở, nặng nghĩa nhiều tình...Tất cả đã tạo nên nét đẹp, nét văn hóa đặc trưng của người Việt. Nhân tố tự nhiên  Vị trí địa lý: Việt Nam nằm ở vị trí đặc biệt  Nhà nước sẽ có chính sách đặc biệt để phát triển dịch vụ giao thông vận tải, đây chính là cơ sở quan trọng cho ngành du lịch.  Khí hậu: VN nằm hoàn toàn trong khu vực gió mùa Châu Á, nhiệt độ trung bình cao, lượng mưa lớn, tạo điều kiện cho thảm thực vật phát triển mạnh.  Phát triển du lịch tham quan thiên nhiên  Biển: Chúng ta đang có hơn 3.000 km bờ biển với vô vàn tài nguyên biển phong phú, có những vịnh và bờ biển đẹp,… tạo cho chúng ta một lợi thế về du lịch biển. Điều chúng ta cần phải làm là quảng bá biển Việt Nam. Nhân tố chính trị luật pháp  Hiện tại chính sách kinh tế của nước ta theo hướng: tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp  cơ chế, thủ tục về kinh doanh loại hình du lịch sẽ thông thoáng hơn.  Nhà nước hiện có những chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho ngành du lịch. b. Môi trường vi mô Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn  Các công ty giá mới tham gia thị trường có thế kích thích sự cạnh tranh giá cả nhiều hơn, hay quan tâm nhiều hơn đến việc làm khác biệt sản phẩm để giành thị phần.  Quy mô vốn đầu tư ban đầu khi tham gia ngành du lịch khá lớn, vì phải hình thành các chuỗi liên kết (vận tải – nơi nghỉ dưỡng – ăn uống…). Mặt khác, DN có thể phải sử dụng chiến lược về giá thấp nên cần phải có một lượng vốn lớn mới có thể tồn tại lâu dài trên thị trường.  Uy tín của thương hiệu: thương hiệu mạnh thường gắn liền với chất lượng dịch vụ tốt, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ đem lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Sản phẩm thay thế  Các dịch vụ thay thế: làm hạn chế khả năng sinh lợi của ngành du lịch. VD: - Tự phục vụ thay thế cho sử dụng dịch vụ của một công ty du lịch nào đó - Du lịch nội địa thay thế cho du lịch nước ngoài. - Sự ra đời của nhiều trung tâm vui chơi giải trí,danh cho cả trẻ em và người lớn ngay tại các thành phố lớn đáp ứng lượng nhu cầu lớn của người dân. - Đi phượt.  Khuynh hướng của KH muốn thay đổi sản phẩm  Gía cả của sản phẩm thay thế thường rẻ hơn Khách hàng  Ngành du lịch chịu rất nhiều áp lực từ các yếu tố như đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, môi trường tự nhiên, thời tiết, chất lượng dịch vụ... Bên cạnh đó,