Luật Đền Bù Đất 03

Luật Đền Bù Đất 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Quy định về việc đền bù khi thu hồi đất

Đất đai là một loại tài sản quý giá và vô cùng quan trọng của người dân, vậy nên đây là loại tài sản được pháp luật bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tỏng một số trường hợp khi cần thiết thì Nhà nước sẽ đực phép thu hồi đất cả ngùi dân để [hục vụ cho việc phát triển đời sống, kinh tế xã hội của đất nước, khi đó người dân bị thu hồi đất sẽ nhận được mức giá đền bù đất đai tương ứng.

Căn cứ tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, người sử dụng đất khi được Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện sẽ bồi thường theo nguyên tắc sẽ giao một mảnh đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã được Nhà nước thu hồi hoặc nếu không có đất thì sẽ quy ra hiện vật là tiền theo bảng giá đất hiện tại.

Ngoài ra, phải đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.

Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Căn cứ tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì giá đất được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi tính như sau:

Giá trị thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất

Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng

Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng( hay còn được hiểu là đơn khiếu nại về việc đền bù không thỏa đáng) là mẫu đơn do người sử dụng đất đã bị thu hồi đất những nhận được mức đền bù về mảnh đất bị thu hồi đó không thỏa đáng và cảm thấy quyền lợi ủa mình bị xâm phạm soạn thảo đơn này và gửi lên cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quết về việc đền bù không thỏa đáng.

Mời bạn xem và tải về Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng tại đây:

Khi viết đơn khiếu nại đền bù đất đai cần có những nội dung sau:

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng chúng tôi cung cấp dịch vụ bồi thường thu hồi đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Vấn đề “Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 có quy định về trường hợp nhà nước thu hồi đất như sau:Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.…Theo quy định này, Nhà nước sẽ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; hay trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.Đồng thời sẽ quyết định giá bồi thường về đất theo giá đất cụ thể dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai và áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.Như đã nói thì người sử dụng đất chỉ được giao quyền sử dụng đất còn Nhà nước mới là chủ sở hữu và thống nhất quản lý.Do đó, người dân không được thỏa thuận về giá bồi thường, nếu nhận thấy giá đó không thỏa đáng thì vẫn phải tiến hành giao lại đất cho Nhà nước quản lý. Tuy nhiên, người dân vẫn có quyền khiếu nại hay khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Khi khiếu nại đền bù đất đai, ngoài đơn khiếu nại bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau trong hồ sơ:– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,– Giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất,– Phương án đền bù đất đai của chính quyền địa phương,– Quyết định thu hồi đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng,– Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,– Thông báo di dời, giải tỏa,– Thông báo thực hiện cưỡng chế,– Quyết định về giá đất cụ thể,– Hình ảnh, sơ đồ, video chứng minh sự sai phạm…

Khiếu nại đề bù đất đai là gì? Sử đụng đơn khiếu nại đất đai khi nào?

Khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 là hành vi của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo đúng trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. người theo Luật khiếu nại năm 2011. Xem xét các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại đền bù đất đai lần đầu

Trên đây là giải thích của phapche.edu.vn về Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!

Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ:Ngày, tháng, năm khiếu nại;Tên, địa chỉ của người khiếu nại;Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.

Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người dân sẽ được pháp luật bảo hộ, trong quan hệ pháp luật đất đai cũng vậy, theo đó thì người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bảo hộ khi quyên sử dụng đất hợp pháp của họ bị người khác xâm phạm. Các hình thức mà người sử dụng đất có thể yêu cầu nhà nước bả vệ quyền sử sử dụng đất của mình như: được quyền khiếu nại, tố cáo hay tiến hanh khởi kiện về những hành vi mà được coi là các vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình hay các hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai. Sai đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề bị đền bù không thỏa đất qua bài viết “Đơn kiến nghị đền bù không thỏa đáng” dưới đây của Luật sưu X nhé.