Chỉ Số Protein 1+ Trong Nước Tiểu

Chỉ Số Protein 1+ Trong Nước Tiểu

Đường niệu (Tiếng Anh: Glycosuria) xảy ra trong một số điều kiện như bệnh tiểu đường. Một số người không biết mình bị đường niệu cho đến khi họ làm xét nghiệm nước tiểu. Đường niệu xảy ra khi bạn có glucose, hoặc các loại đường khác như lactose, fructose hoặc galactose, trong nước tiểu. Điều này đôi khi còn được gọi là glucose niệu.‌

Đường niệu (Tiếng Anh: Glycosuria) xảy ra trong một số điều kiện như bệnh tiểu đường. Một số người không biết mình bị đường niệu cho đến khi họ làm xét nghiệm nước tiểu. Đường niệu xảy ra khi bạn có glucose, hoặc các loại đường khác như lactose, fructose hoặc galactose, trong nước tiểu. Điều này đôi khi còn được gọi là glucose niệu.‌

pH nước tiểu bình thường là bao nhiêu?

Nước tiểu là một chất lỏng được bài xuất bởi thận, qua các quá trình tái hấp thu các chất ở các ống lượn sẽ được tích trữ tại bàng quang. Khi lượng nước tiểu đạt ngưỡng nhất định trong bàng quang sẽ gây cảm giác muốn tiểu và sau đó được bài tiết ra ngoài thông qua đường niệu đạo.

Thành phần nước tiểu gồm nước, muối và các chất hòa tan. Chỉ số pH nước tiểu phản ánh sự cân bằng của các chất này.

- Bình thường ở người khỏe mạnh pH nước tiểu trong khoảng 5.5 - 7.5, giá trị trung bình khoảng 6.0.

- Nếu chỉ số pH dưới 5.5 là nước tiểu có tính acid và pH trên 7.5 là nước tiểu có tính kiềm.

Các giá trị này có thể khác nhau tùy theo hệ thống máy móc của mỗi phòng xét nghiệm.

Hình 1: Giá trị pH được thể hiện trên que thử nước tiểu

- Đánh giá chỉ số pH nước tiểu acid hay kiềm phụ thuộc vào nồng độ ion H+ trong nước tiểu. Duy trì cân bằng pH nước tiểu cũng là duy trì pH trong cơ thể.

Một số biện pháp giúp duy trì pH nước tiểu

- Uống đủ nước. Mỗi ngày nên uống từ 1.5 - 2 lít nước.

- Ăn nhiều rau xanh và trái cây mỗi ngày: rau xanh cung cấp nhiều loại vitamin cho cơ thể và giúp trung hòa acid trong cơ thể. Các bạn nên ăn một số loại rau xanh như:

+ Cải bó xôi: chất diệp lục trong loại rau này giúp kiềm hóa cơ thể.

+ Ớt chuông: loại quả này rất tốt cho sức khỏe, nó giúp tăng cường miễn dịch, kiềm hóa cơ thể, phòng ngừa một số bệnh như ung thư, tim mạch,…

+ Bơ: quả bơ có tác dụng trung hòa acid dạ dày ngoài ra nó còn làm giảm quá trình oxy hóa.

Hình 3: Thực phẩm có gây ảnh hưởng đến giá trị pH trong nước tiểu

- Luôn giữ tinh thần vui vẻ, thoải mái lạc quan: khi cơ thể bạn thoải mái khỏe mạnh, quá trình chuyển hóa cũng sẽ tốt hơn, tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Ngược lại khi bạn luôn lo lắng căng thẳng thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa, tạo ra các sản phẩm có hại cho cơ thể.

Một chỉ số xét nghiệm pH nước tiểu hay chỉ xét nghiệm riêng nước tiểu chưa thể khẳng định được bạn thật sự khỏe mạnh hay đang bị bệnh. Bạn nên thực hiện xét nghiệm nước tiểu cùng với các xét nghiệm kiểm tra sức khỏe khác như xét nghiệm sinh hóa: đánh giá chức năng gan thận, tiểu đường, mỡ máu,… và xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để biết được tình trạng sức khỏe một cách tổng quát nhất. Và nên chọn một địa chỉ uy tín để kiểm tra sức khỏe, một gợi ý về cơ sở khám bệnh tin cậy dành cho bạn là Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC.

Bệnh viện có nhiều gói khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng nhóm khách hàng và mục đích khám bệnh. Gói khám sức khỏe giúp bạn phát hiện sớm tình trạng bệnh lý hay gặp hiện nay như: tiểu đường, cao huyết áp, bệnh về tuyến giáp, các loại ung thư,… Bệnh viện không lạm dụng chỉ định không cần thiết và không hiệu quả. Khi chọn bệnh viện Đa khoa MEDLATEC bạn hoàn toàn yên tâm về chi phí khám chữa bệnh và chất lượng dịch vụ.

Hình 4: Đăng ký dịch vụ khám sức khỏe trọn gói tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là lựa chọn sáng suốt

Với hơn 24 năm hình thành và phát triển, Bệnh viện đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh với đội ngũ chuyên gia bác sĩ tay nghề cao; chi phí khám chữa bệnh hợp lý, được sử dụng hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại tiên tiến chất lượng phục vụ tốt, đội ngũ nhân viên chăm sóc tận tình và sau khi khám sẽ được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn chế độ chăm sóc sức khỏe miễn phí, kết quả nhận được nhanh chóng và chính xác. Gọi điện đặt lịch khám theo số 1900 56 56 56 để được tư vấn biết thêm thông tin chi tiết.

Bệnh gì cần xét nghiệm nước tiểu?

Nhiều người thường thắc mắc xét nghiệm nước tiểu gần như được chỉ định cho nhiều trường hợp khi được khám ở các cơ sở y tế. Vậy, xét nghiệm nước tiểu được chỉ định để chẩn đoán các bệnh lý gì?

– Cần xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe định kỳ: Khám tổng quát hàng năm, đánh giá trước khi phẫu thuật, nhập viện, sàng lọc bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh gan…

– Kiểm tra khi có các triệu chứng ở thận: Đau bụng, đi tiểu đau, đau sườn, sốt, máu trong nước tiểu hay các triệu chứng tiết niệu khác.

– Chẩn đoán các bệnh: Nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, tiểu đường không kiểm soát được, suy thận, suy nhược cơ (tiêu cơ vân), protein trong nước tiểu, sàng lọc ma túy và viêm thận (viêm cầu thận).

– Theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị: Bệnh thận liên quan đến tiểu đường, suy thận, bệnh thận liên quan đến lupus, bệnh thận liên quan đến huyết áp, nhiễm trùng thận, protein trong nước tiểu, máu trong nước tiểu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm pH nước tiểu?

Kết quả xét nghiệm nước tiểu có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như sau:

- Lấy nước tiểu vào ống chứa sai cách. Cần thực hiện các thao tác sau để có thể đảm bảo được mẫu nước tiểu đạt chất lượng:

+ Làm sạch bộ phận sinh dục ngoài trước khi lấy.

+ Lấy nước tiểu giữa dòng (bỏ phần đầu và phần cuối chỉ lấy phần nước tiểu giữa).

+ Sử dụng lọ sạch, vô trùng để đựng nước tiểu và lấy đủ thể tích khoảng 30 - 60 ml.

- Sử dụng một số thuốc có thể làm sai lệch kết quả như: Acetazolamide, sodium bicarbonate.

- Mẫu nước tiểu sau khi lấy để quá lâu làm tăng pH do 1 số vi khuẩn bị phân hủy ure tạo thành NH3.

Ý nghĩa của xét nghiệm nước tiểu qua các chỉ số sau

– Chỉ số nitrate (NIT): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05 – 0.1 mg/dL. Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng, nhất là loại E. Coli.

– Chỉ số urobilinogen (UBG): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2 – 1.0 mg/dL hoặc 3.5 – 17 mmol/L. Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc dòng chảy của mật bị tắc nghẽn.

– Chỉ số leukocytes (LEU ): Là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10 – 25 LEU/UL. Khi có viêm đường niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số LEU thường tăng, đi tiểu nhiều lần, có thể có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt.

– Chỉ số billirubin (BIL) Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4 – 0.8 mg/dL hoặc 6.8 – 13.6 mmol/L. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

– Chỉ số protein (Pro) Protein niệu là xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Bởi khi chức năng lọc của thận bình thường sẽ không có protein trong nước tiểu, trả về kết quả âm tính (< 0.1G/L). Protein niệu dương tính trong một số nguyên nhân thường gặp là: Đái tháo đường, viêm tiểu cầu thận, đau tủy xương, tiền sản giật, viêm thận bể thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

– Chỉ số blood (BLD): Chỉ số cho phép: 0.015 – 0.062 mg/dL hoặc 5 – 10 Ery/ UL. Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận. Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu.

– Chỉ số ketone (KET): Chỉ số cho phép: 2.5 – 5 mg/dL hoặc 0.25 – 0.5 mmol/L. Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Đồng thời cũng là dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu.

– Chỉ số glucose (Glu): Bình thường không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát, thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.

– Chỉ số pH: Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ, pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Tình trạng tăng pH niệu thường gặp trong một số nguyên nhân: Có vi khuẩn trong nước tiểu, suy thận mạn, hẹp môn vị, nhiễm trùng tiết niệu… Tình trạng giảm pH niệu thường gặp trong một số nguyên nhân: Mất nước, tiêu chảy, sốt, đái tháo đường, lao thận, nhiễm trùng tiết niệu.

Tóm lại: Xét nhiệm nước tiểu là một xét nghiệm thường quy không thể thiếu trong kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ. Bên cạnh đó, khi bác sĩ nghi ngờ tình trạng nhiễm trùng thận và đường tiết niệu, hoặc các bệnh lý khác gây thay đổi thành phần trong nước tiểu, cũng sẽ chỉ định xét nghiệm này. Ngoài ra, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được chỉ định như một phần của quy trình khám lâm sàng cho bệnh nhân trước khi mổ và cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú.

BSCK II. Nguyễn Văn Mạnh Báo Sức khoẻ và đời sống